Tê bì tay chân: Nguyên nhân và biện pháp hỗ trợ phòng ngừa

1. Tê bì tay chân là gì?

Tê bì chân tay (Numbness of Limb) là hội chứng bệnh thần kinh phổ biến nhất, Đây là hiện tượng mà nhiều người trong chúng ta có thể đã từng trải qua ít nhất một lần trong đời. 

1.1. Cảm giác tê bì tay chân

Cảm giác tê bì là khi bạn cảm thấy như một bộ phận nào đó (thường là tay hoặc chân) không còn cảm giác bình thường. Bạn có thể cảm thấy như bị châm chích, ngứa ngáy, hay cảm giác “chạy điện” trên vùng đó. Đôi khi, tê bì cũng kèm theo cảm giác yếu cơ hoặc khó khăn trong việc di chuyển.

1.2. Vị trí 

Tê tay: là một trong những hiện tượng thường gặp nhất, cảm giác này xảy ra có thể do rễ thần kinh bị tác động, chèn ép lên hoặc chèn ép ở vị trí ngoại vi của dây thần kinh ví dụ như tại khuỷu hoặc cổ tay là 2 vị trí rất hay bị. Hiện tượng này có thể xảy ra sau khi lao động, làm việc quá sức hoặc ngồi yên một chỗ quá lâu. 

Tê chân: chứng tê chân có biểu hiện tê nhẹ như kim châm ở giai đoạn đầu, là cảm giác ngứa râm ran xuất hiện ở phần đùi, chân và từ mông xuống chân, ngón chân, hai lòng bàn chân, có thể tê một chân hoặc cả hai chân.

Tê đầu ngón tay: dây thần kinh cảm giác của ngón tay được chia thành các rễ thần kinh từ tủy sống cổ và khi các dây thần kinh ở những bộ phận này bị tổn thương, bị viêm, khối u, bị chèn ép ở các vị trí khác nhau…

Tê vùng mặt: tê mặt là tình trạng mặt mất khả năng biểu đạt cảm xúc do tổn thương thần kinh. Cơ mặt có thể rũ xuống hoặc yếu đi ở một hay cả hai bên mặt. Tình trạng này có thể kéo dài trong thời gian ngắn hoặc lâu hơn tuỳ vào từng nguyên nhân khác nhau.

Tê bả vai: đây là tình trạng bả vai bị tê bì và có thể đi kèm với các triệu chứng như cứng cơ và đau nhức vai. Mức độ phụ thuộc vào các nguyên nhân cụ thể và thường là hệ quả do vận động, ngủ sai tư thế hoặc có thể là dấu hiệu của những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác.

Tê gót chân: gót chân cùng với cả bàn chân giữ vai trò chống đỡ cho cơ thể, nếu không được chăm sóc và bảo vệ đúng cách sẽ rất dễ bị tổn thương. Đây là tình trạng đau nhức, tê bì tại gót chân, nguyên nhân thường gặp là do áp lực di chuyển, mang vác nặng…

Tê nhức toàn thân: các triệu chứng tê bì, nhức mỏi không chỉ gặp ở chân tay, đầu và cũng có thể xảy ra ở toàn thân, gây cảm giác đau tê nửa đầu, ở đầu các ngón tay, đồng thời đôi lúc còn cảm thấy dưới da râm ran như bị kiến bò hay bị đau dọc xương sườn, hoặc có cảm giác lạnh sống lưng, chân tay nhức mỏi, đau dọc vai gáy.

1.3. Đối tượng dễ mắc phải tê bì tay chân

  • Người cao tuổi

Đối tượng có nguy cơ cao nhất là những người già, vì ở người lớn tuổi, xương khớp sẽ lão hóa theo thời gian, dễ bị tổn thương. Bên cạnh đó, do tính chất của công việc, những người làm nghề lái xe đường dài, làm việc văn phòng có tiếp xúc với máy tính trong nhiều giờ liên tục, hay những người thường xuyên phải lao động động chân tay nặng, người bị chấn thương trong lúc làm việc, luyện tập thể thao hay bị tai nạn giao thông… cũng là những đối tượng dễ bị tê tay chân.

  • Bệnh nhân rối loạn chuyển hóa

Không chỉ vậy, các bệnh rối loạn chuyển hóa như: đái tháo đường, mỡ máu cao cũng là những nguyên nhân thường gặp gây nên chứng tê bì chân tay. Nguyên nhân là do ở nhóm bệnh này có sự tổn thương vi mạch dẫn tới tình trạng thiếu hụt máu cung cấp nuôi dưỡng dây thần kinh. Biểu hiện lúc đầu có thể chỉ đơn giản là rối loạn co thắt mạch máu, khi co thắt dẫn tới thiếu máu gây tê tay chân.

Các triệu chứng này hoàn toàn có thể khắc phục nếu được phát hiện sớm và sẽ giúp giảm, thậm chí hết tê bì nhưng nếu không chữa trị sớm mà để bệnh trở nặng hơn sẽ khiến mạch máu chít hẹp, tắc mạch sẽ dẫn tới tình trạng teo cơ, trợt loét.

  • Phụ nữ sau sinh

Tê tay sau sinh cũng là hiện tượng phổ biến ở phụ nữ sau khi sinh với biểu hiện là các ngón tay thi thoảng bị tê cứng, có thể kèm theo tê buốt, châm chích hoặc chuột rút. Cơn đau có thể bị lan sang các vùng như cẳng chân, mông, đùi,… thậm chí có thể hạn chế khả năng di chuyển nêu không được điều trị sớm.

2. Nguyên nhân gây bệnh

Viện rối loạn thần kinh và đột quỵ quốc gia (NINDS) cho biết: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tê bì chân tay trái, phải kèm theo đau nhức xương khớp, trong đó có hơn 75% trường hợp tê tay chân là do bệnh lý sau:

  • Thoái hóa cột sống: Thường xảy ra về đêm hoặc khi thay đổi thời tiết, thoái hóa cột sống khiến sụn khớp, đốt sống bị bào mòn, cọ xát với rễ thần kinh gây đau nhức, tê bì vùng cổ lan xuống hai tay hoặc đau từ thắt lưng xuống hai chân.
  • Thoát vị đĩa đệm: là nguyên nhân gây tê tay chân phổ biến, thường gặp ở đĩa đệm cột sống cổ và thắt lưng. Tình trạng này xảy ra khi nhân nhầy tràn ra khỏi bao xơ đĩa đệm sẽ chèn ép dây thần kinh cột sống, từ đó dẫn đến tê bì cánh tay cùng hai chân khiến vận động của cơ thể bị hạn chế.
  • Thoái hóa khớp: khi khớp tay, khớp đầu gối hoặc khớp háng bị bào mòn, tổn thương do các yếu tố tiêu cực sẽ làm tay, chân vận động khó khăn và dẫn đến tê bì cánh tay, bàn chân.
  • Viêm đa khớp dạng thấp: tình trạng khớp tay, khớp chân bị viêm nhiễm, tổn thương cũng sẽ gây tê bì tay chân và thường xảy ra sau khi nằm hoặc ngồi quá lâu tại một vị trí và đi kèm cơ cứng khớp.
  • Hẹp ống sống: đây là một loại bệnh bẩm sinh với tình trạng cột sống bị biến dạng, thu nhỏ lại, làm các rễ thần kinh chạy qua bị chèn ép, gây ra gây tê tay chân liên tục kéo dài. Tình trạng này nếu để lâu sẽ gây tắc nghẽn lưu thông máu, vận động khó khăn.
  • Đa xơ cứng: các vấn đề liên quan đến thị lực, tê, ngứa, yếu cơ… là biểu hiện của đa xơ cứng. Bệnh này có tác động trực tiếp đến hệ thần kinh trung ương, gây tổn thương màng bọc Myelin và dẫn đến triệu chứng tê bì chân tay.
  • Viêm đa rễ thần kinh: tình trạng này xảy ra khi hệ thần kinh ngoại biên bị tổn thương làm rối loạn cảm giác, dẫn đến tê tay chân. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong do suy hô hấp, sặc phổi.
  • Xơ vữa động mạch: đây là là nguyên nhân hàng đầu gây nên các cơn nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tai biến mạch máu não. Dấu hiệu tê tay chân là do các khối vật chất bất thường bám lên thành mạch gây xơ cứng, hẹp lòng mạch, chèn ép dây thần kinh.

Một số nguyên nhân khác

  • Làm việc không khoa học: bê vác vật nặng, ngồi, đứng quá lâu ở một tư thế, lười vận động và thường xuyên ngồi dưới máy lạnh sẽ gây tổn thương dây thần kinh dẫn đến tê tay chân, cơ thể mệt mỏi.
  • Sinh hoạt sai tư thế: những thói quen trong sinh hoạt hàng ngày như: nằm nghiêng người, gối quá cao, đi giày cao gót thường xuyên,… đều có thể trở thành nguyên nhân dẫn đến tê chân tay.
  • Nguyên nhân tê tay chân do chấn thương: dây thần kinh ngoại biên có thể bị tổn thương do ngã, tai nạn, va chạm cũng sẽ khiến tê bì chân tay
  • Thường xuyên rơi vào tình trạng căng thẳng, mệt mỏi: tâm trạng mệt mỏi, căng thẳng do áp lực công việc, cuộc sống kéo dài có thể kích thích các tế bào thần kinh gần bề mặt da, gây ra hiện tượng ngứa và tê bì.

4. Biện pháp hỗ trợ

Bệnh tê chân tay sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Không chỉ thăm khám, điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên môn, mỗi người cũng có thể thực hiện một số bài tập nhằm giúp máu lưu thông, tăng cường sức khỏe…

  • Tập luyện yoga

Yoga từ lâu đã trở thành hình thức rèn luyện sức khỏe phổ biến với các bài tập rất nhẹ nhàng nhưng đem lại hiệu quả cao, đặc biệt là đối với người mắc bệnh tê chân tay. Tuy nhiên, để có hiệu quả chữa bệnh tốt nhất, người bệnh nên tìm học các lớp yoga uy tín, chuyên nghiệp để được hướng dẫn tập luyện đúng cách.

  • Đi bộ

Các bệnh cơ xương khớp sẽ gây hạn chế vận động rất lớn cho người bệnh, vì vậy đi bộ là phương pháp đơn giản và hiệu quả nhất. Cần lưu ý trong khi đi bộ, hãy cố gắng duy trì tốc độ vừa phải, tránh đi quá nhanh, vận động mạnh gây mất sức, tình trạng bệnh nặng hơn, ảnh hưởng đến sức khỏe.

  • Massage

Thời điểm phù hợp nhất để thực hiện massage là trước giờ đi ngủ và thực hiện trong khoảng từ 20 – 30 phút, từ cổ chân lên đùi và ngược lại, từ cổ tay đến vai và ngược lại. Massage tay chân thường xuyên sẽ giúp kích thích lưu thông máu trong cơ thể, không những giảm tình trạng tê bì tay chân mà còn giúp đem lại giấc ngủ thoải mái hơn.

5. Biện pháp phòng tránh

Để phòng ngừa tình trạng tê tay nói riêng và cả các bệnh lý nguy hiểm khác, mỗi người nên xây dựng cho mình những thói quen sinh hoạt, ăn uống cùng chế độ tập luyện khoa học, lành mạnh.

  • Chế độ ăn uống cần bổ sung nhiều thực phẩm lành mạnh, chứa nhiều chất dinh dưỡng, vi chất tốt cho cơ thể, hệ xương khớp, hệ thần kinh, máu như vitamin D, canxi, vitamin K…
  • Có kế hoạch tập luyện thể dục thể thao hàng ngày, phù hợp với thể trạng để xương khớp chắc khỏe, dẻo dai, máu huyết được lưu thông ổn định…
  • Sắp xếp hợp lý thời gian làm việc và nghỉ ngơi, tránh ngồi lâu một vị trí, có thể đi lại khoảng 5-10 phút sau khi làm việc liên tục trong 1 – 2 giờ. bên cạnh đó, cũng cần tránh làm việc trong nhiều giờ liền, giữ tinh thần thoải mái, tránh áp lực quá nhiều vì công việc.
  • Các thực phẩm, đồ uống, chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, đồ ăn nhanh, đồ ăn chiên rán… cần được hạn chế tối đa vì những loại thực phẩm này không chỉ có những hoạt chất gây hại làm cho tình trạng tê tay chân ngày càng nghiêm trọng hơn mà còn lấy đi những chất dinh dưỡng cần thiết cho xương khớp, hệ thần kinh và máu.
  • Luôn giữ cân nặng ở mức cân bằng, việc tăng cân quá mức có thể tạo áp lực lên cột sống dẫn đến thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm… chèn ép lên rễ thần kinh gây tê tay chân.

6. Dinh dưỡng cho người tê bì tay chân

Tình trạng cũng có thể là do thiếu chất dinh dưỡng thiết yếu nên người bệnh cần xây dựng chế độ ăn uống hợp lý kết hợp với việc điều trị.

Vitamin D và vitamin K đặc biệt quan trọng đối với các bệnh nhân mắc bệnh tê chân tay, thường có trong các thực phẩm như: trứng, cá, đậu nành hoặc rau cải xoăn,…

Theo nghiên cứu, việc bổ sung đầy đủ vitamin D sẽ giúp người bệnh tăng cường sự dẻo dai cho xương khớp, còn vitamin K có tác dụng giúp giảm đau và bảo vệ, duy trì sức khỏe của xương khớp, làm chậm quá trình thoái hóa, tăng đề kháng của cơ thể và tăng cường hấp thu canxi cho xương chắc khỏe.

Bên cạnh đó, việc bổ sung thêm canxi cho cơ thể bằng thực phẩm giàu canxi bao gồm: hải sản, chuối, sữa… giúp làm chậm lão hóa cơ xương khớp. Ngoài ra, người bệnh cũng nên tránh ăn mặn vì sẽ đẩy nhanh quá trình thoái hóa xương khớp.